Khoai tây xuất khẩu.

Giá : Liên hệ

Danh mục: Thẻ:
xuất nhập khẩu theo yêu cầu
  • Bạn muốn nhập loại hàng nào từ Trung Quốc? (Ví dụ: nội thất, thời trang, điện tử, tiêu dùng…)

  • Mục tiêu nhập hàng của bạn là để bán lẻ, bán buôn hay sử dụng cho sản xuất riêng?

  • Bạn muốn tự nhập qua nền tảng như Taobao, 1688, Alibaba… hay cần bên hỗ trợ trung gian?
  • Bạn cần hàng sẵn mẫu, hay đặt theo thiết kế riêng (OEM/ODM)?
  • Thời gian nhận hàng mong muốn là bao lâu? Bạn cần gấp hay có thể chờ?
  • Bạn muốn giao hàng về đâu? (tỉnh/thành phố cụ thể)

🤝 Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đồng hành cùng bạn. Liên hệ ngay để được tư vấn tận tâm!

Bảo quản khoai tây xuất khẩu

Để bảo quản lưu trữ rau quả dài ngày không bị hư thối đặc biệt là khoai tây xuất khẩu, Cục Chế biến đã cho phép đưa vào áp dụng rộng rãi quy trình công nghệ bảo quản rau quả tươi xuất khẩu:

Xử lý trước thu hoạch

Trước thu hoạch 2 – 3 tuần, phun hỗn hợp dung dịch MH 0,2% và VBC 0,2% vào ruộng khoai tây. Phun vào buổi sáng sớm hoặc chiều muộn, phun ướt lá cây, lượng phun khoảng 30 lít/sào Bắc Bộ. Việc dùng những hoá chất này xử lý nhằm ức chế củ khoai tây nảy mầm và tiêu diệt nấm bệnh cho củ trước khi thu hoạch và bảo quản.

Thu hoạch và vận chuyển

Chọn ngày nắng ráo để thu hoạch. Thu hoạch khoai phải nhẹ nhàng, tránh tối đa các tác động cơ giới gây trầy xước củ.

Sau khi dỡ, phải xếp khoai vào rổ, thúng, sọt để vận chuyển, không nên trút từ sọt này sang sọt khác dễ làm trầy xước. Không đựng khoai và vận chuyển khoai trong bao tải. Xử lý hồi phục củ

Khoai tây có khả năng phục hồi các mô bị trầy xước sau 1 – 2 tháng thu hoạch. Sau khi thu hoạch, dàn khoai tây trên nền gạch khô ráo theo lớp dày 30 -40 cm, trên cùng phủ lớp rơm khô 40 – 50 cm, duy trì trong 3 tuần. Lưu ý việc xử lý hồi phục củ nên tiến hành trong nhà thoáng nhưng không có gió để tránh làm củ mất nước.

Sau khi ngủ sinh lý, củ khoai tây được nhúng vào dung dịch nước ozôn(O3) nồng độ 140ppm trong thời gian 5 phút rồi đưa bảo quản trong kho lạnh ở nhiệt độ từ 0 độ C đến 2 độ C, độ ẩm không khí từ 90 đến 95%, ải đều lên trên đống khoai tây các túi vải thưa có chứa bột khử ethylen (KMnO4-CaSiO3), mỗi túi 3g, tỷ lệ 0,1%. Sau 3 tháng bảo quản, tỷ lệ củ bị hư hỏng là 3%, tỷ lệ giảm khối lượng 4% và độ Brix tăng từ 0,75% đến 3,45%. Chi phí bảo quản cho 1 tấn sản phẩm là 169.000 đồng.

Bón lót cho khoai tây

Bón lót cho khoai tây: Cây khoai tây vừa có giá trị thực phẩm vừa có giá trị lương thực. Đây là một loại cây cho củ có giá trị dinh dưỡng cao, lại dễ trồng, thời gian sinh trưởng ngắn, có năng suất khá cao nên được trồng ở nhiều nơi trên thế giới.

Khoai tây là loại cây có yêu cầu cao đối với các chất dinh dưỡng. Trung bình 1 tấn củ khoai tây lấy đi từ đất 5,86 kg N; 1,11kg P­2O5; 8,92 kg K2O. Với năng suất 15 tấn/ha, cây khoai tây lấy đi từ đất 88 kg N; 17 kg P­2O5; 134 kg K2O. Ngoài ra khoai tây còn lấy đi từ đất 19 kg CaO, 16 kg MgO. Tính ra để đảm bảo khoai tây có năng suất 15 tấn củ /ha với hệ số sử dụng phân bón trung bình là 50% thì cần bón cho 1 ha là 382 kg urê, 204 kg supe lân, 448 kg KCl.

Cũng như các loại cây có củ khác, khoai tây có nhu cầu đối với kali rất lớn và tỷ lệ cân đối đạm-kali cần được đảm bảo. Bón cân đối đạm-kali cho khoai tây có thể làm tăng năng suất củ là 47-102%, với hiệu suất là 1kg KCl cho 64-88 củ khoai tây. Do hiệu lực của phân kali lớn như vậy, cho nên ở những nơi thiếu phân kali cần tăng cường bón các loại phân bón giàu kali như phân chuồng, rơm rạ, tro bếp để bổ sung kali cho cây.

Khoai tây có thời gian sinh trưởng ngắn, lại trồng vào vụ đông có nhiệt độ tương đối thấp nên phân hữu cơ phát huy tác dụng chậm và có những hạn chế, vì vậy bón phân vô cơ cho khoai tây là rất cần thiết.

Phân chuồng bón cho khoai tây cần được ủ hoai mục để có thể nhanh chóng cung cấp chất dinh dưỡng cho khoai tây nhất là trong điều kiện nhiệt độ thấp của mùa đông, đồng thời có tác dụng cải thiện các đặc tính vật lý của đất, làm tốt hơn chế độ không khí trong đất.

Thời kỳ bón phân cho khoai tây có ý nghĩa rấtlớn. Nếu bón không đúng lúc, bón muộn có thể dẫn đến cây tốt lá mà hình thành củ rất ít, củ lại nhỏ.

Thông thường, phân chuồng, phân lân được bón lót toàn bộ. Phân đạm cần được bón sớm, bón tập trung. Có thể bón lót 20% lượng phân đạm. Số còn lại chia ra bón 2 lần: sau khi mọc 15 ngày và 30 ngày, kết hợp với vun gốc.

Lượng phân bón cho khoai tây thay đổi tuỳ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Tuy nhiên  cần đảm bảo cân đối giữa N, P, K. Tỷ lệ thích hợp cho khoai tây là: 1:0,5:1-1,25.

Lượng phân bón bình quân cho 1 ha khoai tây là: N: 120 kg; P2O5: 60kg; K2O: 120-150kg

Tính ra là : 260kg urê + 300kg supe lân+ 200-250kg KCl.

Nên trồng những giống khoai tây nào

Kết hợp với kết quả nghiên cứu, lai tạo, chọn lọc từ các giống khoai tây nhập nội và trong nước trong nhiều năm qua của các nhà khoa học, của các viện, các trường và các cơ sở nhân giống, cùng với kết quả bước đầu của mình, dự án “Khoai tây Việt-Đức“ giai đoạn 1 đã giới thiệu một số giống khoai tây thịnh hành ở ĐBSH để bà con nông dân tham khảo, áp dụng:

+ Giống Mariella: Là giống được nhập nội từ Đức và đã được trồng rộng rãi ở nước ta từ lâu. Thời gian sinh trưởng từ trung bình đến muộn (80-90 ngày), củ hình tròn, vỏ nhẵn màu vàng, mắt nông, mầm có màu xanh tím, chống chịu virus và sâu bệnh khá, thời gian ngủ nghỉ dài. Năng suất bình quân đạt 18-20 tấn/ha, chất lượng củ ngon, hàm lượng chất thô trung bình. Giống Mariella có khả năng chống chịu bệnh mốc sương trung bình, chống bệnh thối mục thân cao, chống bệnh ghẻ thường cao, chống bệnh chân đen trung bình, chống chịu bệnh thối khô trung bình, chống chịu thối ướt cao, chống chịu vi rút khoai tây A, M, X, Y cao, chống chịu vi rút cuốn lá trung bình.

+ Giống Diamant: Có nguồn gốc từ Hà Lan, thời gian sinh trưởng từ sớm vừa phải đến muộn vừa phải (khoảng 90 ngày). Chống chịu virus và sâu bệnh khá nhưng dễ mắc bệnh ghẻ. Khả năng chống thâm tím bên trong khá tốt. Năng suất trồng ở miền núi đạt trung bình 23 tấn/ha, đồng bằng 16-18 tấn/ha, chất lượng củ ngon, hàm lượng chất khô khá cao, thích hợp cho làm khoai tây chiên mỏng.

+ Giống P3: Có nguồn gốc từ Trung tâm khoai tây quốc tế (CIP) được nhập vào nước ta từ năm 1981, được Viện Cây lương thực và cây thực phẩm chọn tạo thành công. Thời gian sinh trưởng 90-100 ngày, củ hình tròn, vỏ màu vàng sáng, ruột củ màu tím nhạt, chống chịu bệnh mốc sương và virus khá tốt. Năng suất khá cao, chất lượng củ khá ngon và thích hợp với ăn tươi, hàm lượng chất khô 18-20%. Năng suất cao và ổn định, từ 20-25 tấn/ha.

+ Giống KT3: Thời gian sinh trưởng từ 80-90 ngày, thuộc loại chín sớm. Củ hình tròn, vỏ màu vàng, ruột vàng đậm, mắt sâu, mầm màu đỏ hồng, chống chịu virus tốt và chịu nhiệt, chống chịu bệnh mốc sương, héo xanh ở dạng trung bình. Năng suất trung bình đạt 20-25 tấn/ha, trong điều kiện ĐBSH có thể đạt 30-32 tấn/ha. Giống KT3 do Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam chọn lọc từ giống Ackesegen nhập từ Pháp và trồng lâu đời ở Thường Tín (Hà Tây) và nhiều nơi khác dưới tên thông dụng là khoai tây Thường Tín.

+ Giống Nicola: Giống được nhập nội từ Đức và là kết quả chọn tạo thành công của dự án “Khoai tây Việt- Đức” giai đoạn 1. Thời gian sinh trưởng từ 80-90 ngày, sớm vừa phải đến muộn vừa phải. Củ lớn, hình ô van dài, hình dáng đồng đều, vỏ vàng, mắt nông, chống chịu va chạm khá. Năng suất cao, phân loại đồng đều. Nicola dễ nhiễm bệnh mốc sương, chống bệnh vi rút cuốn lá vừa phải và chống chịu các bệnh khác khá tốt.

+ Giống Solara: Cũng là một trong những giống được dự án “Khoai tây Việt- Đức” chọn tạo từ nguồn giống nhập nội của Đức. Thời gian sinh trưởng trung bình 80-90 ngày, cây cao trung bình, thẳng, dầy, hoa màu trắng; củ hình ô van, vỏ mịn từ màu trắng đến vàng, mắt nông, nhiều củ, độ đồng đều cao. Năng suất khá cao: Tại Hà Nội và Hải Dương trong vụ Xuân 2001 giống Solara đạt năng suất cao nhất trong các giống tập đoàn khoai tây mà dự án đang thử nghiệm (22,36 và 27,27 tấn/ha). Khả năng chống chịu các bệnh mốc sương từ trung bình đến cao, các bệnh do vi rút ở mức trung bình, dễ nhiễm bệnh canker thân.

+ Giống Hồng Hà 7: Là giống khoai tây trồng bằng hạt lai (HPS 7/67) có bố là TPS 67 và mẹ là TPS II. Cây cao trung bình, thân, lá phát triển tốt. Thời gian sinh trưởng khoảng 95-100 ngày. Củ tròn, vỏ củ màu vàng nhạt, ruột vàng, mắt nông, độ đồng đều cao. Năng suất khá: Đời C0 từ 12 đến 20 tấn/ha, đời C1 từ 15 đến 25 tấn/ha. Hàm lượng chất khô đạt 19%. Hồng Hà 7 có khả năng chống chịu bệnh mốc sương trung bình, chịu nhiệt tốt.

– Thời vụ: Theo các nhà SX khoai tây giàu kinh nghiệm thì Đồng bằng Bắc Bộ và Trung Du có 2 vụ: Vụ chính trồng từ 15/10 đến cuối tháng 11, sau khi thu xong lúa mùa; vụ xuân trồng từ 5/12 đến 15/1 năm sau. Các vùng núi cao như Sapa, Hà Giang, Lạng Sơn, Cao Bằng… chỉ nên trồng vụ xuân muộn từ 20/1 đến 15/2. Căn cứ vào điều kiện thời tiết của địa phương mà bố trí thời vụ trồng cho thích hợp.

DANH MỤC SẢN PHẨM