Su Hào Xuất Khẩu – Kohlrabi – 苤蓝 (Piě lán)
Su hào hay xu hào (từ tiếng Pháp: chou-rave, danh pháp hai phần: Brassica oleracea nhóm Gongylodes) là một giống cây trồng thân thấp và mập của cải bắp dại, được chọn lựa vì thân mập, gần như có dạng hình cầu, chứa nhiều nước của nó. Su hào được tạo ra từ quá trình chọn lọc nhân tạo để lấy phần tăng trưởng của mô phân sinh ở thân, mà trong đời thường được gọi là củ. Nguồn gốc tự nhiên của nó là cải bắp dại.
Mùi vị và kết cấu của su hào là tương tự như của thân cải bông xanh hay phần lõi của cải bắp (cả hai loại này là cùng loài với su hào, nhưng khác nhóm giống cây trồng), nhưng nhẹ hơn và ngọt hơn, với tỷ lệ phần cùi thịt/vỏ cao hơn. Ngoại trừ nhóm giống Gigante, thì các giống su hào trồng vào mùa xuân ít khi có kích thước trên 5 cm, do chúng có xu hướng bị xơ hóa, trong khi đó các giống trồng vào mùa thu lại có thể có kích thước trên 10 cm; giống Gigante có thể có kích thước lớn hơn mà vẫn giữ được chất lượng tốt để ăn.
Su hào có thể ăn sống cũng như được đem luộc, nấu. Su hào chứa nhiều chất xơ tốt cho hệ tiêu hóa cũng như chứa các chất như selen, axít folic, vitamin C, kali, magiê và đồng.
Có một vài thứ khá phổ biến, bao gồm White Vienna (Viên trắng), Purple Vienna (Viên tía), Grand Duke (đại công tước), Gigante (“Superschmeltz”- Khổng lồ), Purple Danube (Danub tía), và White Danube (Danub trắng). Màu của giống vỏ tía chỉ là ở bề mặt, phần ăn được của nó có màu vàng nhạt.
ENGLISH GOOGLE TRANSLATE
Kohlrabi or kohlrabi (from French: chou-rave, two-part nomenclature: Brassica oleracea of Gongylodes group) is a short and stout crop of wild cabbage, selected for its stout, almost shaped body its bridge, contains lots of water. Kohlrabi is created by artificial selection process to get the growth of meristem tissue in body, which in life is often called tuber. Its natural origin is wild cabbage.
The taste and texture of kohlrabi is similar to that of broccoli stems or the core of cabbage (both varieties are the same species as kohlrabi, but different from the cultivars), but are lighter and sweeter, with a higher flesh-to-skin ratio. With the exception of the Gigante group, spring kohlrabi varieties are rarely more than 5 cm in size, as they tend to be fibrous, while autumn cultivated varieties can be over 10 cm. cm; Gigante breeds may be larger in size and still retain good quality to eat.
Kohlrabi can be eaten raw as well as boiled and cooked. Kohlrabi contains a good amount of fiber for the digestive system as well as substances such as selenium, folic acid, vitamin C, potassium, magnesium and copper.
There are quite a few common things, including White Vienna (White Vienna), Purple Vienna (Purple), Grand Duke (Grand Duke), Gigante (“Superschmeltz” – Giant), Purple Danube (Danub purple), and White Danube (White Danube). The purple peel color is only for the surface, its edible portion is pale yellow.
CHINESE GOOGLE TRANSLATE
大头菜或大头菜(来自法语:chou-rave,由两部分命名:Gongylodes组的甘蓝型油菜)是一种短而粗壮的野生白菜作物,因其粗壮,几乎形体而被选择它的桥上有很多水。大头菜是通过人工选择过程创建的,目的是使体内分生组织生长,在生活中通常称为块茎。它的自然起源是野生白菜。
大头菜的味道和质地类似于西兰花茎或卷心菜的核心(两种变种与大头菜相同,但与品种不同),但更轻,更甜,肉皮比例更高。除吉甘特族外,春季大头菜品种的尺寸很少超过5厘米,因为它们往往是纤维状的,而秋季栽培的品种则可以超过10厘米。厘米吉甘特犬的体型可能较大,但仍可以食用。
大头菜可以生吃,也可以煮熟。撇蓝含有大量的消化系统纤维,以及诸如硒,叶酸,维生素C,钾,镁和铜的物质。
有很多共同的事物,包括白维也纳(White Vienna),紫维也纳(Purple),大公爵(Grand Duke),吉根特(“ Superschmeltz”-Giant),紫多瑙河(Danub purple)和白多瑙河(White Danube)。紫色果皮仅用于表面,其可食用部分为浅黄色。










